Siêu nhận thức là gì? Các công bố khoa học về Siêu nhận thức

Siêu nhận thức là khả năng nhận biết và hiểu rõ về những khía cạnh của ý thức và nhận thức, vượt xa khả năng thông thường của con người. Nó bao gồm các trạng th...

Siêu nhận thức là khả năng nhận biết và hiểu rõ về những khía cạnh của ý thức và nhận thức, vượt xa khả năng thông thường của con người. Nó bao gồm các trạng thái như nhận thức không thể giải thích, khoảng thời gian tỉnh táo, và sự nhận thức vô thức. Siêu nhận thức có thể bao gồm những tình huống như mơ thấy tương lai, cảm nhận được điều gì đó đang xảy ra ở xa, hoặc có khả năng hiểu biết sâu sắc về bản thân và vũ trụ. Tuy nhiên, siêu nhận thức vẫn là một mối tranh cãi trong cộng đồng khoa học trên việc có thực sự tồn tại hay không.
Siêu nhận thức là một thuật ngữ được sử dụng trong các lĩnh vực như tâm lý học, triết học và tôn giáo để chỉ đến những khả năng nhận biết và hiểu rõ vượt qua giới hạn của ý thức bình thường. Điều này bao gồm những trạng thái như nhận thức không thể giải thích, những trạng thái kiến thức tồn tại ngoài giới hạn ý thức và khả năng nhận thức sâu sắc về bản thân và vũ trụ.

Một ví dụ về siêu nhận thức là hiện tượng nhận thức không thể giải thích, được gọi là kinh nghiệm linh hồn hoặc kinh nghiệm di truyền. Đây là khi một người có thể nhìn thấy, nghe thấy hoặc trải nghiệm điều gì đó mà không có giải thích cho chúng trong khả năng ý thức thông thường. Một số người cho rằng đây là các trạng thái tâm linh hoặc liên quan đến các khía cạnh của huyền bí.

Siêu nhận thức cũng có thể bao gồm những trạng thái tỉnh táo đặc biệt, trong đó người trải nghiệm có thể có khả năng nhìn thấy hoặc hiểu biết về những sự kiện đang xảy ra ở một khoảng cách xa. Ví dụ, có người cho rằng họ có thể nhìn thấy tương lai trong những giấc mơ hoặc có khả năng cảm nhận những sự kiện xa xôi như tai nạn hay thảm họa.

Một khía cạnh khác của siêu nhận thức là khả năng nhận thức vô thức. Đây là trạng thái không ý thức trong đó những thông tin và tri thức được tích lũy và lưu trữ mà không được ý thức nhận biết. Đôi khi, những thông tin này có thể được truy cập và sử dụng thông qua các phương pháp như việc sử dụng phép màu, giải mã tình huống hay truy tìm ký ức.

Tuy nhiên, giả thuyết về siêu nhận thức vẫn chưa có bằng chứng khoa học vững chắc để chứng minh tồn tại của nó. Một số người cho rằng những trạng thái được gọi là siêu nhận thức thực ra là các hiện tượng tình cờ hoặc có thể được giải thích bằng các quá trình tâm lý thông thường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu nhận thức":

Những Trải Nghiệm Siêu Nhận Thức Trong Sự Phán Đoán và Ra Quyết Định Của Người Tiêu Dùng Dịch bởi AI
Journal of Consumer Psychology - Tập 14 Số 4 - Trang 332-348 - 2004

Quá trình suy reasoning của con người đi kèm với những trải nghiệm siêu nhận thức, nổi bật nhất là sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc hồi tưởng và tạo ra suy nghĩ, cùng với sự lưu loát mà thông tin mới có thể được xử lý. Những trải nghiệm này có giá trị thông tin riêng của chúng. Chúng có thể đóng vai trò làm cơ sở đánh giá ngoài thông tin khẳng định, hoặc thậm chí làm giảm giá trị của thông tin khẳng định, và có thể làm rõ các kết luận được rút ra từ nội dung được hồi tưởng. Điều mà con người rút ra từ một trải nghiệm siêu nhận thức cụ thể phụ thuộc vào lý thuyết ngây thơ mà họ áp dụng cho các quá trình tâm lý, khiến cho các kết quả trở nên rất khác nhau. Các đánh giá thu được không thể được dự đoán chỉ dựa trên thông tin khẳng định có sẵn; chúng ta không thể hiểu sự phán đoán của con người mà không xem xét sự tương tác giữa thông tin khẳng định và thông tin trải nghiệm.

#siêu nhận thức #phán đoán #quyết định #trải nghiệm #thông tin khẳng định #tâm lý học
Khối thần kinh ngực định hướng bằng siêu âm I và khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn giúp giảm đau sau phẫu thuật cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 4 Số 22;4 - Trang E315-E323 - 2019

Nền tảng: Việc áp dụng đồng thời khối thần kinh ngực và khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn (SPB) là một trong những chiến lược giảm đau đa phương pháp được mong muốn nhất, với việc thực hiện rộng rãi lộ trình phục hồi sớm sau phẫu thuật cho phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến (MRM). Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu hiện tại là điều tra hiệu quả và an toàn của khối thần kinh ngực định hướng bằng siêu âm I (PECS I) và SPB trong giảm đau sau phẫu thuật sau MRM. Thiết kế nghiên cứu: Một nghiên cứu ngẫu nhiên, tiềm năng. Địa điểm: Một trung tâm y tế học thuật. Phương pháp: Tổng cộng có 61 phụ nữ thực hiện MRM được phân chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm chứng (nhóm C, n = 32) chỉ nhận gây mê toàn thân, trong khi nhóm điều trị PECS I + SPB (nhóm PS, n = 29) nhận được sự kết hợp của khối thần kinh ngực và SPB bên cạnh gây mê toàn thân. Kết quả: Điểm đau trên thang đo analog trực quan, mức tiêu thụ opioid, thời gian ở đơn vị chăm sóc hậu phẫu, và tỷ lệ sự kiện bất lợi thấp hơn ở nhóm PS so với nhóm C. Hơn nữa, PECS I kết hợp với SPB cải thiện chất lượng giấc ngủ và mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với việc giảm đau. Giới hạn: Nghiên cứu này bị giới hạn bởi kích thước mẫu. Kết luận: Những kết quả này cho thấy sự kết hợp của PECS I và SPB cung cấp sự giảm đau ngoại khoa ưu việt trong phẫu thuật ung thư vú.

#Khối thần kinh ngực #khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn #giảm đau sau phẫu thuật #phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến
Giám sát và Kiểm soát Siêu Nhận Thức trong Báo cáo Ký Ức Nhân Chứng ở Người Tự Kỷ Dịch bởi AI
Autism Research - Tập 13 Số 11 - Trang 2017-2029 - 2020

Việc cung cấp lời khai nhân chứng đòi hỏi phải theo dõi ký ức của một người để cung cấp một báo cáo chi tiếtchính xác: báo cáo các chi tiết có khả năng chính xác và kiềm chế các chi tiết có thể không chính xác. Những người tự kỷ được báo cáo gặp khó khăn trong cả việc lấy lại ký ức tình huống và theo dõi tính chính xác của chúng, điều này có những tác động quan trọng đối với lời khai nhân chứng. Ba mươi người tự kỷ và 33 người tham gia phát triển bình thường (TD) được so khớp IQ đã xem một video về vụ cướp ngân hàng giả và sau đó trả lời ba giai đoạn câu hỏi (với các phán đoán mức độ tự tin). Ở Giai đoạn 1, các tham gia viên tự do tạo ra độ chi tiết của câu trả lời của họ (tức là, câu trả lời chi tiết hoặc tổng hợp). Ở Giai đoạn 2, các tham gia viên trả lời cùng một câu hỏi nhưng cung cấp cả câu trả lời chi tiết tổng hợp. Ở Giai đoạn 3, các tham gia viên được chỉ định để tối đa hóa tính chính xác hơn là thông tin bằng cách chọn một trong những câu trả lời ở Giai đoạn 2 làm câu trả lời cuối cùng của họ. Họ có thể nhận các câu hỏi một cách xã hội (từ nhà thí nghiệm) hoặc trả lời chúng trực tuyến. Không có sự khác biệt giữa các nhóm về độ chính xác hoặc giám sát siêu nhận thức, với cả nhân chứng tự kỷ và TD thể hiện: (a) sự ưa thích mạnh mẽ trong việc báo cáo các chi tiết chi tiết dù phải hy sinh tính chính xác; (b) độ chi tiết báo cáo vẫn cải thiện nhưng chưa tối ưu khi được chỉ định để tối đa hóa tính chính xác hơn là thông tin; (c) giám sát xác suất hiệu quả; và (d) độ chính xác tổng thể cao hơn khi các câu hỏi được công bố một cách xã hội. Tuy nhiên, có một sự khác biệt tinh tế trong kiểm soát siêu nhận thức, khi các nhân chứng tự kỷ thực hiện kém hơn so với các nhân chứng TD khi các câu hỏi được công bố một cách xã hội, nhưng không khi chúng được đưa ra trực tuyến. Những phát hiện này tương phản với các bằng chứng cho thấy rằng tự kỷ có đặc điểm là những khiếm khuyết trong ký ức tình huống và giám sát và kiểm soát siêu nhận thức. Nghiên cứu Tự kỷ 2020, 13: 2017‐2029. © 2020 Tác giả. Nghiên cứu Tự kỷ được xuất bản bởi Hiệp hội Quốc tế về Nghiên cứu Tự kỷ xuất bản bởi Wiley Periodicals, Inc.

Tóm tắt cho Công chúng

Người tự kỷ đã được báo cáo gặp phải những khó khăn tinh tế trong việc theo dõi và điều chỉnh thông tin mà họ báo cáo, điều này có những tác động quan trọng đối với việc cung cấp lời khai nhân chứng. Chúng tôi nhận thấy rằng lời khai của nhân chứng tự kỷ bao gồm mức độ chi tiết và chính xác tương tự như những gì nhân chứng không tự kỷ trình bày. Tuy nhiên, người tự kỷ gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa lời khai của họ khi các câu hỏi được đưa ra một cách xã hội—nhưng không khi họ trả lời các câu hỏi trực tuyến. © 2020 Tác giả. Nghiên cứu Tự kỷ được xuất bản bởi Hiệp hội Quốc tế về Nghiên cứu Tự kỷ xuất bản bởi Wiley Periodicals, Inc.

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG NGHE SIÊU NHẬN THỨC ĐỂ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG NGHE HIỂU CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - Tập 39 Số 2 - Trang 43-67 - 2023
Dự án nghiên cứu hành động được thực hiện với mục đích tìm hiểu việc can thiệp sư phạm của giáo viên khi sử dụng các hoạt động nghe siêu nhận thức có thể cải thiện khả năng nghe hiểu của sinh viên không chuyên tiếng Anh và những hoạt động này ảnh hưởng thế nào đến nhận thức của họ về việc sử dụng các chiến lược này khi thực hành nghe. Để thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi, bài kiểm tra đầu khóa, cuối khóa và nhật kí học tập của sinh viên. Dự án nghiên cứu đã tìm ra hai kết quả nổi bật. Về điểm kiểm tra, điểm nghe hiểu của sinh viên có cải thiện nhất định sau can thiệp sư phạm. Ngoài ra, dữ liệu từ nhật ký của sinh viên đã chứng minh một số ví dụ về kiến ​​thức siêu nhận thức mở rộng về nghe, được phản ánh thông qua ba yếu tố: (1) nhận thức về bản chất của việc nghe (kiến thức về nhiệm vụ), 2) động lực cải thiện và khả năng sự cộng tác tốt hơn của sinh viên (kiến thức cá nhân), 3) nhận thức về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch/ dự đoán (kiến thức chiến lược), và khả năng của tự đánh giá (kiến thức về chiến lược). Kết quả đạt được từ dự án nghiên cứu này có ý nghĩa đối với các giảng viên ngôn ngữ, nhà phát triển tài liệu và các chuyên gia khác trong lĩnh vực học tập và đánh giá ngôn ngữ.
#listening skill #metacognitive listening activities #non-English majored students #Vietnam
Mức độ sử dụng các chiến lược đọc hiểu siêu nhận thức của sinh viên: nghiên cứu trường hợp sinh viên năm thứ nhất hệ tiên tiến - chất lượng cao tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Tạp chí Giáo dục - Tập 22 Số 8 - Trang 41-46 - 2022
Reading skill is crucial in determining language learners’ achievements. Cognitive and metacognitive strategies have been proved to influence reading competence  in numerous studies. From the theoretical background concerning metacognitive reading strategies, the study aims to identify the frequency of using metacognitive reading strategies among first-year students at Vietnam National University of Agriculture in order to improve reading skills. The results show that the frequency of using metacognitive reading strategies such as preparatory organization strategy, directed attention strategy, selective attention strategy, self-monitoring strategy, and self-assessing strategy, is low; and teaching reading strategies in general and metacognitive reading strategies in particular is concluded to help students improve their awareness of the application of reading strategies in understanding and answering questions about the texts.
#Cognitive #metacognitive #reading comprehension #strategies
VIỆC SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC ĐỌC SIÊU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Các chiến lược đọc siêu nhận thức bao gồm 1) chiến lược đọc tổng thể, 2) chiến lược đọc hỗ trợ, 3) chiến lược giải quyết vấn đề, là các chiến lược quan trọng cho việc đọc hiểu hiệu quả (Mokhtari & Reichard, 2002). Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mức độ thường xuyên sử dụng các chiến lược đọc siêu nhận thức trong việc hiểu các văn bản đọc hiểu bằng tiếng Anh của nhóm sinh viên có khả năng đọc tốt và nhóm sinh viên có khả năng đọc yếu của ngành Ngôn ngữ Anh tại một trường đại học ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu sử dụng kết hợp hai công cụ thu thập dữ liệu - bảng câu hỏi khảo sát theo thang đo MARSI của Mokhtari và Reichard (2002) và phỏng vấn bán cấu trúc. Bốn mươi hai sinh viên chuyên ngành tiếng Anh đã tham gia khảo sát, sau đó đại diện của nhóm sinh viên có khả năng đọc tốt và nhóm sinh viên có khả năng đọc yếu tham gia vào các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc. Các kết quả cho thấy tần suất sử dụng các nhóm chiến lược đọc siêu nhận thức trong đọc hiểu khác nhau giữa hai nhóm sinh viên. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra tần suất những chiến lược đọc siêu nhận thức riêng lẻ được sử dụng bởi những người đạt thành tích cao và người đạt thành tích thấp. Nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức của giáo viên về việc sử dụng các chiến lược đọc siêu nhận thức của sinh viên chuyên ngữ ở các trình độ đọc hiểu khác nhau và gợi ý về việc dạy các chiến lược này cho các nhóm sinh viên một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
#metacognitive reading strategies #reading comprehension #high-achievers #low-achievers
VIỆC SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC ĐỌC SIÊU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ 3 NGÀNH NGÔN NGỮ ANH - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Số 69 - Trang 28-38 - 2022
Nghiên cứu nhằm điều tra mức độ sử dụng thường xuyên các chiến lược đọc siêu nhận thức của sinh viên năm thứ ba ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (ĐHCNHN) và tìm ra chiến lược đọc siêu nhận thức được áp dụng thường xuyên hơn. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến với sự tham gia của 80 sinh viên. Ngoài ra, để kết quả nghiên cứu đáng tin cậy hơn, tác giả còn thực hiện phỏng vấn 10 sinh viên và 3 giảng viên của khoa Ngoại ngữ phụ trách giảng dạy học phần Đọc 5. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên sử dụng các chiến lược đọc siêu nhận thức với mức độ thường xuyên trung bình và sử dụng các chiến lược đọc thực dụng thường xuyên hơn. Bài viết hi vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo giúp giảng viên và sinh viên hiểu hơn về các chiến lược đọc, đặc biệt là chiến lược đọc siêu nhận thức, qua đó cải thiện kỹ năng đọc hiểu cho sinh viên.
#các chiến lược đọc siêu nhận thức #chiến lược đọc phân tích #mức độ thường xuyên #chiến lược đọc thực dụng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN
Đặt vấn đề: Siêu âm nội soi (SÂNS) là một trong các phương pháp chẩn đoán sớm, chính xác ung thư thực quản (UTTQ) về giai đoạn bệnh và tiên lượng, góp phần quan trọng trong định hướng điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh SÂNS ở bệnh nhân (BN) UTTQ và khảo sát mối liên quan một số đặc điểm hình ảnh SÂNS với các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, cắt lớp vi tính (CLVT) và mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, hồi cứu và tiến cứu, được tiến hành trên 40 BN được chẩn đoán UTTQ dựa trên kết quả mô bệnh học và SÂNS. Kết quả: Trong số 40 đối tượng nghiên cứu, UTTQ hay gặp ở 1/3 giữa chiếm 50%, 1/3 dưới chiếm 37,5% và 1/3 trên chiếm 12,5%. Tổn thương trên SÂNS chủ yếu là giảm âm với 85%, 15% là tăng âm và hỗn hợp âm. Giá trị đo lường tương đồng giữa SÂNS và chụp CLVT trong chẩn đoán giai đoạn khối u là yếu (Kappa = 0,296), chẩn đoán hạch di căn (Kappa = 0,396), chẩn đoán UTTQ theo phân loại TNM/ AJCC7 (Kappa = 0,355). Kết luận: SÂNS đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn bệnh, tuy nhiên cần phối hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán giai đoạn UTTQ trước điều trị.
#siêu âm nội soi #ung thư thực quản #cắt lớp vi tính
Trí tuệ văn hóa của sinh viên: nghiên cứu tình huống tại một trường đại học ở Việt Nam
Trí tuệ văn hóa (CQ) đề cập đến mức độ một cá nhân có thể thích nghi với môi trường văn hóa mới đang được nghiên cứu nhiều vì mức độ trí tuệ văn hóa ảnh hưởng đến con người trong quá trình hòa nhập vào môi trường văn hóa mới. CQ bao gồm bốn khía cạnh: CQ siêu nhận thức, CQ nhận thức, CQ động lực, và CQ hành vi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mức độ trí tuệ văn hóa của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng (UD-UFLS). Nghiên cứu áp dụng phương pháp hỗn hợp với công cụ là phỏng vấn bán cấu trúc và bảng câu hỏi. Dữ liệu cho thấy sinh viên UFLS nhìn chung có khả năng CQ tốt mặc dù họ phải đối mặt với một số thách thức như rào cản ngôn ngữ và cú sốc văn hóa. Nghiên cứu khuyến cáo sinh viên nên trang bị một số ngôn ngữ cơ bản của quốc gia nơi mình thực tập, kiến thức văn hóa để tránh những cú sốc văn hóa.
#Trí tuệ văn hóa #siêu nhận thức #nhận thức #động lực #hành vi
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5